Xuất hiện clip ghi lại quy trình sản xuất bánh tráng trộn "siêu bẩn" tận hưởng bữa trưa hải sản và hoàn thành thử thách làm gốm. Xin Chào TV. 7:23. Miko Lan Trinh tìm hiểu quy trình sản xuất mì ăn liền. MCV TV. 0:36 [LMHT] Câu hỏi 3 sự kiện "Khám Phá Rừng Quỷ Dị
Thuyết minh quy trình công nghệ xử lý nước thải làng nghề gốm sứ Nước thải từ các nhà vệ sinh của hộ dân được đưa qua hầm tự hoại để xử lý sơ bộ trước khi dẫn về hố thu gom tập trung. Nước thải trong quá trình sản xuất được dẫn qua song chắn rác để loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn ra khỏi dòng thải để tránh làm tắc nghẽn hệ thống bơm.
Bộ đồ ăn sứ trắng là một dòng của gốm sứ Bát Tràng, được làm từ đất sét cao lanh nung ở độ cao 1300 độ C. Bởi vậy, nó khử được hết độc tố gây hại cho sức khoẻ đảm bảo an toàn cho người dùng, bền màu với thời gian, chịu nhiệt tốt ( có thể cho vào lò vi sóng), chịu được những va đập nhẹ.
Tại Gốm Sứ Sáng Tạo, cung cấp đến khách hàng các mặt hàng gốm sứ in logo theo yêu cầu gồm tất cả các thể loại cần thiết cho đời sống sinh hoạt của con người như : bát đĩa, ấm ché n, ly sứ, lọ hoa, chậu cây, gạch xây dựng ….. Đặc biệt, dòng gốm sứ in logo làm
Đồ gốm sứ thủ công giá rẻ thường bị cắt bớt các quy trình công đoạn hoàn thiện và nguyên liệu làm ra không đảm bảo chất lượng. Những món đồ gốm sứ độc hại thường hàm chứa các chất như chì, cadmium… trong lớp men trang trí bên ngoài hoặc trong những hoa văn
Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd Nợ Xấu. Bài đăng lúc 15 46 5970 Lượt xem Gốm sứ là sản phẩm đặc trưng với nhiều ứng dụng trong cuộc sống, mỗi sản phẩm gốm sứ là một tác phẩm nghệ thuật của các nghệ nhân. Hãy cùng tìm hiểu về quy trình sản xuất gốm sứ trong bài viết sau đây nhé. Quy trình sản xuất gốm sứ Quy trình sản xuất gốm sứ khá công phu, gồm 5 công đoạn chính sau Chọn và xử lý đất Tạo hình gốm sứ Trang trí hoa văn Tráng men Nung 5 bước trong quy trình sản xuất gốm sứ Chọn và xử lý đất Gốm sứ được làm từ nguyên liệu chính là đất sét, đặc biệt đất sét phải chọn loại có độ dẻo cao, có độ co ngót nhất định, và khả năng chịu lửa cao. Với mỗi loại sản phẩm gốm sứ khác nhau đều được chế tạo bằng cách chọn và pha các loại đất theo công thức riêng. Nếu là đất mỡ, ít cát, hút nước nhiều thì thường pha thêm cát để quá trình nung gốm sứ không bị nứt. Tiếp theo là công đoạn xử lý đất để loại bỏ các tạp chất, giúp sản phẩm gốm sứ đạt độ trắng, mịn, cho chất lượng cao. Tạo hình gốm sứ Tạo hình gốm sứ là khâu quan trọng, nó có vai trò quyết định tới hình dáng sản phẩm gốm sứ. Để tạo hình gốm sứ, các nghệ nhân thường sử dụng bàn xoay hoặc khuôn in và đôi tay khéo léo để tạo hình sản phẩm theo ý muốn. Sau đó các sản phẩm này sẽ được phơi khô dưới ánh nắng mặt trời. Trang trí hoa văn Đây là bước khá quan trọng trong quy trình sản xuất gốm sứ, sau khi phơi khô, nghệ nhân sẽ dùng bút long để vẽ, trang trí hoa văn, tăng tính nghệ thuật, hấp dẫn cho từng sản phẩm gốm sứ. Tráng men Sau khi sản phẩm đã được trang trí, các thợ làm gốm sẽ tiến hành nung sơ từng sản phẩm rồi đem ra tráng men trước khi nung. Cũng tùy theo từng loại, có những loại sản phẩm lại không cần thiết phải nung trước đó. Với các sản phẩm có kích thước lớn, người ta thường dùng phương pháp dội hoặc phun men, còn các sản phẩm kích thước nhỏ thường được nhúng men. Nung Nung là công đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất gốm sứ. Để nung gốm sứ người ta thường dùng lò ếch, lò đàn hoặc lò bầu, lò hộp, sau đó sử dụng nguyên liệu là củi gỗ, than cám hoặc ga để nung góm. Thông thường gốm được nung từ 600 đến 1350 độ C, tùy thuộc vào từng loại gốm sứ. Với gốm đất thường được nung ở 600-900 độ, gốm sành nâu nung ở 1100-120 độ, gốm sành xốp 1200-1250 độ, gốm sành trắng 1250-1280 độ, và đồ sứ thì cần nhiệt độ cao hơn, chúng được nung ở 1280-1350 độ C. Trên đây là toàn bộ 5 bước chi tiết trong quy trình sản xuất gốm sứ, chắc hẳn bạn đã phần nào hiểu được và nắm rõ quy trình sản xuất một sản phẩm gốm sứ được tạo ra như thế nào rồi.
Bài đăng lúc 22 41 10248 Lượt xem Quy trình sản xuất gốm Bát Tràng, cách làm gốm Bát Tràng hay những nguyên liệu làm gốm Bát Tràng gồm những gì là câu hỏi mà không ít người trong chúng ta thắc mắc. Vì vậy hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về quy trình làm gốm Bát Tràng chi tiết và cụ thể nhất trong bài viết dưới đây nhé. Nguyên liệu làm gốm Bát Tràng Nguyên liệu làm gốm thường dùng là đất sét với độ dẻo cao. Tuy nhiên với gốm sứ Bát Tràng thì nguyên liệu được sử dụng chính là đất sét Trúc Thôn. Đây là loại đất có độ dẻo cao, khó tan trong nước, hạt mịn, đất có màu trắng xám, độ chịu lửa ở khoảng 1650°C. Tuy nhiên đất sét Trúc Thôn cũng có một số hạn chế như chứa hàm lượng ôxít sắt khá cao, đất có độ ngót khi sấy khô lớn và bản thân loại đất này không được trắng. Quy trình sản xuất gốm Bát Tràng Chọn đất làm gốm Điều quan trọng nhất chính là chọn đất sét. Đất sét được chọn phải là loại đất sét có màu trắng, độ dẻo cao, khó tan trong nước, hạt phải mịn thì mới đảm bảo làm ra sản phẩm gốm sứ đạt chất lượng cao. Xử lý, pha chế đất làm gốm Trong đất sét dùng làm nguyên liệu thường có lẫn tạp chất nên chúng thường được xử lý trước khi làm gốm. Tuỳ theo yêu cầu của mỗi loại gốm mà có thể có những cách pha chế đất khác nhau nhằm tạo ra sản phẩm phù hợp. Trong quy trình sản xuất gốm Bát Tràng, phương pháp xử lí đất gồm 4 bước xử lý ở 4 bể ở độ cao khác nhau. Bể 1 Dùng để ngâm đất sét khô và nước, do ngâm nước nên đất sét sẽ bị phá vỡ kết cấu hạt nguyên thuỷ và bắt đầu quá trình phân rã. Bể 2 Khi đất sét đã được ngâm trong bể 1 được 3 – 4 tháng thì chúng được đánh thật đều và cho xuống bể 2. Bể 3 Dùng để chứa hồ loãng ở bể 2 khoảng 3 ngày Bể 4 Sử dụng để khử mọi tạp chất còn sót lại trong đất sét. Tạo dáng cho sản phẩm gốm sứ Phương pháp tạo dáng gốm Bát Tràng là sử dụng bàn xoay kết hợp với đôi tay khéo léo để tạo dáng gốm. Trong khâu tạo dáng này, thợ gốm sử dụng lối “vuốt tay, be chạch” trên bàn xoay. Thợ làm gốm ngồi trên một cái ghế cao hơn mặt bàn sau đó dùng chân quay bàn xoay và dùng tay vuốt đất nhằm tạo dáng sản phẩm theo ý muốn. Phơi sấy và sửa hàng mộc Sau khi tạo dáng gốm xong, người ta tiến hành phơi khô gốm. Biện pháp mà xưa nay người Bát Tràng vẫn thường dùng là hong khô sản phẩm trên giá và để nơi thoáng mát. Hiện nay phần nhiều các lò làm gốm sử dụng biện pháp sấy hiện vật trong lò sấy, cho tăng nhiệt độ từ từ để cho nước bốc hơi dần dần. Trang trí hoa văn Thợ gốm sử dụng bút lông vẽ trực tiếp trên nền mộc các hoa văn hoạ tiết trang trí theo ý muốn. Muốn vẽ đẹp, thợ vẽ gốm phải có tay nghề cao, hoa văn và các họa tiết phải hài hoà với dáng gốm. Chế tạo men Trong quy trình sản xuất gốm Bát Tràng, thợ làm gốm thường quen sử dụng cách chế tạo men theo phương pháp ướt. Phương pháp này được thực hiện bằng cách cho nguyên liệu đã nghiền lọc kĩ rồi trộn đều với nhau, sau đó khuấy tan trong nước và đợi đến khi lắng xuống thì loại bỏ phần nước trong ở trên và bã đọng ở dưới đáy để chỉ lấy các “dị” lơ lửng ở giữa. Đây chính là lớp men bóng để phủ bên ngoài đồ gốm. Tráng men sản phẩm gốm sứ Khi gốm mộc đã hoàn chỉnh, thợ gốm nung sơ bộ sản phẩm ở nhiệt độ thấp rồi sau đó mới đem tráng men hoặc cũng có thể dùng ngay sản phẩm mộc hoàn chỉnh đó trực tiếp tráng men lên trên rồi mới nung. Nung sản phẩm gốm sứ Nung gốm sứ là công đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất gốm Bát Tràng. Ở công đoạn này, người thợ chú ý tới việc tăng nhiệt độ lò nung dần dần để lò đạt tới nhiệt độ cao nhất, cho tới khi gốm chín thì lại hạ nhiệt độ từ từ để cho ra các sản phẩm hoàn chỉnh. Đây chính là bí quyết thành công của khâu đốt lò. Sau khi nung gốm xong người ta bịt hết các cửa lò, lỗ giòi, lỗ xem lửa để cho lò gốm được làm nguội từ từ. Quá trình làm nguội trong lò này thường kéo dài 2 ngày 2 đêm. Sau đó thợ nung mới mở cửa lò và tiếp tục để nguội 1 ngày 1 đêm nữa rồi mới tiến hành cho sản phẩm ra lò, phân loại cũng như sửa chữa các khuyết tật trước khi mang phân phối sản phẩm ra thị trường.
Ngày đăng 10/08/2015, 0217 Quy trình làm gốm sứ Quy trình hoàn thiện sản phẩm gốm sứ, một trong những quy trình phức tạp và nếu hỏng một giai đoạn sẽ làm hỏng toàn bộ sản phẩm. Quy trình Để làm ra đồ gốm người thợ gốm phải qua các khâu chọn, xử lý và pha chế đất, tạo dáng, tạo hoa văn, phủ men, và cuối cùng là nung sản phẩm. Kinh nghiệm truyền đời của dân làng gốm Bát Tràng là "Nhất xương, nhì da, thứ ba dạc lò". Quá trình tạo cốt gốm Chọn đất Điều quan trọng đầu tiên để hình thành nên các lò gốm là nguồn đất sét làm gốm. Những trung tâm sản xuất gốm thời cổ thường là sản xuất trên cơ sở khai thác nguồn đất tại chỗ. Làng gốm Bát Tràng cũng vậy, sở dĩ dân làng Bồ Bát chọn khu vực làng Bát Tràng hiện nay làm đất định cư phát triển nghề gốm vì trước hết họ đã phát hiện ra mỏ đất sét trắng ở đây. Xử lý, pha chế đất Trong đất nguyên liệu thường có lẫn tạp chất, ngoài ra tuỳ theo yêu cầu của từng loại gốm khác nhau mà có thể có những cách pha chế đất khác nhau để tạo ra sản phẩm phù hợp. Ở Bát Tràng, phương pháp xử lý đất truyền thống là xử lý thông qua ngâm nước trong hệ thống bể chứa, gồm 4 bể ở độ cao khác nhau. Bể thứ nhất ở vị trí cao hơn cả là "bể đánh" dùng để ngâm đất sét thô và nước thời gian ngâm khoảng 3-4 tháng. Đất sét dưới tác động của nước sẽ bị phá vỡ kết cấu hạt nguyên thuỷ của nó và bắt đầu quá trình phân rã dân gian gọi là ngâm lâu để cho đất nát ra. Khi đất đã "chín" cách gọi dân gian, đánh đất thật đều, thật tơi để các hạt đất thực sự hoà tan trong nước tạo thành một hỗn hợp lỏng. Sau đó tháo hỗn hợp lỏng này xuống bể thứ hai gọi là "bể lắng" hay "bể lọc". Tại đây đất sét bắt đầu lắng xuống, một số tạp chất nhất là các chất hữu cơ nổi lên, tiến hành loại bỏ chúng. Sau đó, múc hồ loãng từ bể lắng sang bể thứ ba gọi là "bể phơi", người Bát Tràng thường phơi đất ở đây khoảng 3 ngày, sau đó chuyển đất sang bể thứ tư là "bể ủ". Tại bể ủ, ôxyt sắt Fe2O3 và các tạp chất khác bị khử bằng phương pháp lên men tức là quá trình vi sinh vật hoá khử các chất có hại trong đất. Thời gian ủ càng lâu càng tốt. Tạo dáng Phương pháp tạo dáng cổ truyền của người làng Bát Tràng là làm bằng tay trên bàn xoay. Trong khâu tạo dáng, người thợ gốm Bát Tràng sử dụng phổ biến lối "vuốt tay, be chạch" trên bàn xoay, trước đây công việc này thường vẫn do phụ nữ đảm nhiệm. Thợ ngồi trên một cái ghế cao hơn mặt bàn rồi dùng chân quay bàn xoay và tay vuốt đất tạo dáng sản phẩm. Đất trước khi đưa vào bàn xoay được vò cho thật nhuyễn, cuốn thành thoi rồi ném "bắt nẩy" để thu ngắn lại. Sau đó người ta đặt vào mà giữa bàn xoay, vỗ cho đất dính chặt rồi lai nén và kéo cho đất nhuyễn dẻo mới "đánh cử" đất và "ra hương" chủ yếu bằng hai ngón tay bên phải. Sau quá trình kéo đất bằng tay và bằng sành tới mức cần thiết người thợ sẽ dùng sành dan để định hình sản phẩm. Sản phẩm "xén lợi" và "bắt lợi" xong thì được cắt chân đưa ra đặt vào "bửng". Việc phụ nữ sử dụng bàn xoay vuốt tạo dáng ban đầu của sản phẩm là công việc bình thường phổ biến ở mỗi lò gốm cổ Việt Nam không chỉ riêng Bát Tràng nhưng lại rất xa lạ với một số người thợ gốm phương Tây. Tuy thế, kỹ thuật này đã mất dần và hiện nay không còn mấy người thợ gốm Bát Tràng còn có thể làm được công việc này nữa. "Be chạch" cũng là một hình thức vuốt sản phẩm trên bàn xoay nhẹ đà và chủ yếu do thợ đàn ông đảm nhiệm. Phơi sấy và sửa hàng mộc Tiến hành phơi sản phẩm mộc sao cho khô, không bị nứt nẻ, không làm thay đổi hình dáng của sản phẩm. Biện pháp tối ưu mà xưa nay người Bát Tràng vẫn thường sử dụng là hong khô hiện vật trên giá và để nơi thoáng mát. Ngày nay phần nhiều các gia đình sử dụng biện pháp sấy hiện vật trong lò sấy, tăng nhiệt độ từ từ để cho nước bốc hơi dần dần. Sản phẩm mộc đã định hình cần đem "ủ vóc" và sửa lại cho hoàn chỉnh. Người thợ gốm đặt sản phẩm vào mà trên bàn xoay nhẹ đà rồi vừa xoay bàn xoay vừa đẩy nhẹ vào chân vóc cho cân, dùng dùi vỗ nhẹ vào chân "vóc" cho đất ở chân "vóc" chặt lại và sản phẩm tròn trở lại gọi là "lùa". Người thợ gốm tiến hành các động tác cắt, gọt chỗ thừa, bồi đắp chỗ khuyết, chắp các bộ phận của sản phẩm như vòi ấm, quai tách , khoan lỗ trên các sản phẩm, tỉa lại đường nét hoa văn và thuật nước cho mịn mặt sản phẩm. Những sản phẩm sửa lại mà không dùng bàn xoay thì gọi là "làm hàng bộ", phải dùng bàn xoay thì gọi là "làm hàng bàn". Quy trình lý thuyết sản xuất gốm Tài liệu đang được giảng dạy tại khoa Silicat đại học Bách Khao, những kiến thức cơ bản và nguyên lý sản xuất gốm sứ Công nghệ đang được sử dụng phổ biến Kết quả điều tra về công nghệ sản xuất gốm sứ do Trung tâm CBC thực hiện tại 83 cơ sở sản xuất cho thấy Việc sản xuất gốm, sứ tuy khác nhau ở mỗi cơ sở sản xuất nhưng đều gồm những công đoạn chung trình bày trên Sơ đồ 5 quy trình công nghệ sản xuất gốm sứ; Sự khác nhau về công nghệ chủ yếu được phân biệt ở khâu nung sản phẩm. Hiện có 3 loại lò nung đang được các doanh nghiệp sử dụng là lò thủ công truyền thống, lò tuynel và lò gas con thoi. Trong đó các DNNVV quy mô nhỏ chủ yếu sử dụng lò thủ công truyền thống; các DNNVV quy mô vừa chủ yếu sử dụng lò gas con thoi. Đầu tư, năng suất, chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất, mức độ sử dụng năng lượng và mức độ phát thải khí nhà kính lệ thuộc chủ yếu vào loại lò nung. Sử dụng lò thủ công truyền thống tuy chi phí sử dụng năng lượng thấp, nhưng phát thải khí CO2 lại rất cao, do sử dụng nhiên liệu chủ yếu là than cám, củi và các nhiên liệu phụ khác. Quy trình công nghệ sản xuất gốm sứ Sơ đồ 5 Công nghệ sản xuất gốm sứ Giới thiệu công nghệ sản xuất gốm sứ Quy trình sản xuất xương men Nguyên liệu gồm có cao lanh, đá trường thạch, đất sét trắng. Các nguyên liệu trên được phối chế theo tỷ lệ nhất định, phù hợp với nhiệt độ nung theo yêu cầu sản xuất sản phẩm. Để đạt được nhiệt độ nung theo ý muốn, cơ sở sản xuất nguyên liệu xương men phải có các công thức phối chế phù hợp. Sau khi nguyên liệu được phối chế được đưa vào bình nghiền bi có công suất từ 8 – 12 tấn/mẻ và nghiền trong 48 giờ. Trước khi lấy nguyên liệu bột ra, cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra độ nhỏ của hạt. Nếu đảm bảo các yếu tố kỹ thuật mới được ra bột. Nguyên liệu sau khi nghiền được đưa qua bộ phận múc lọc để loại bỏ tạp chất và những hạt có kích thước lớn. Cán bộ kỹ thuật kiểm tra độ nhỏ của cỡ hạt nguyên liệu, nếu thấy đảm bảo mới được bơm qua bộ phận khử từ. Nguyên liệu sạch được đưa vào máy ép lọc khung bản, được lấy ra khi độ ẩm nguyên liệu chỉ còn 22 – 24%, đưa qua máy luyện và đưa vào phòng ủ ẩm ít nhất 15 ngày trước khi đưa vào sản xuất. Quá trình ủ có tác dụng làm tăng độ dẻo của nguyên liệu, dễ tạo hình trong quá trình sản xuất. Nguyên liệu sau khi ủ được đưa qua máy luyện và hút chân không sau đó đóng vào túi nilon để bảo quản và vận chuyển. Trước khi đưa vào sản xuất đại trà, phải nung thử nguyên liệu để kiểm tra đánh giá chất lượng nguyên liệu. Để đảm bảo tính ổn định, không xảy ra các sai sót, mỗi lô hàng được sản xuất từ 150 – 200 tấn và được kiểm tra kỹ về mặt chất lượng trước khi đưa vào sản xuất đại trà hoặc bán. Để có được nguyên liệu chất lượng cao, cơ sở sản xuất phải tuyển chọn cẩn thận nguyên liệu đầu vào và các nguyên liệu trên phải được mua từ các nhà cung cấp có uy tín, với số lượng lớn, chất lượng ổn định. Quy trình sản xuất gốm sứ Đất dẻo trước khi đưa vào tạo hình sẽ được đưa qua máy luyện và hút chân không lần hai và được đùn ra với các kích thước có đường kính khác nhau tuỳ thuộc vào sản phẩm sản xuất. Sau đó được đưa qua bàn cắt và đưa vào máy ép lăn, sản phẩm tạo hình được đưa qua buồng sấy. Tiếp theo, sản phẩm được đưa qua các công đoạn sửa, nung sơ nhiệt độ nung là 700OC, chuốt hàng, trang trí sản phẩm, làm men, cắt chân, lò nung. Sản phẩm ra lò sẽ được bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm KCS phân loại chất lượng, mài chân, đóng gói trước khi đưa đi tiêu thụ. Quy trình nung đốt trong lò thủ công truyền thống Quá trình chuẩn bị Sản phẩm trước khi nung được đặt vào trong các bao nung bằng Samốt. Khi xếp vào trong lò, nhiên liệu than và bao nung sản phẩm được xếp xen kẽ. Quá trình chồng lò là một quá trình lao động nặng nhọc với hàng chục tấn hàng được đưa lên cao từ 6 đến 7 m. Kỹ thuật xếp lò do những người thợ giàu kinh nghiệm thực hiện. Trong quá trình nung đốt, người thợ không điều khiển được nhiệt lượng cung cấp cho lò nung. Môi trường nung không sạch. Điều đó dẫn đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất không cao. Theo tính toán, tỷ lệ sản phẩm thu hồi khi nung bằng lò thủ công truyền thống là 65 – 75%. Nhiên liệu chủ yếu là loại than cám 5, cám 6. Trước khi đưa vào lò nung đốt, than được pha trộn theo công thức 50% than cám, 50% chất độn bao gồm giả đất, xỉ than, bùn và nước. Sau đó đóng thành các bánh tròn có đường kính khoảng 13 đến 15 cm, phơi khô trước khi đưa vào lò đốt. Quá trình nung đốt Công đoạn nung đốt là công đoạn tiêu hao năng lượng chủ yếu. Quá trình nung gồm 3 giai đoạn Giai đoạn sấy Trước khi nung, sản phẩm được sấy từ 1 đến 3 giờ, tuỳ thuộc vào kích cỡ của sản phẩm. Các sản phẩm có kích cỡ lớn phải được sấy lâu hơn để tránh bị nứt trong khi nung. Mục đích của quá trình sấy là giảm độ ẩm trong sản phẩm nung, nhiệt độ sấy thường vào khoảng 200 OC. Giai đoạn nung nhiệt độ từ 200 – 1200 C Sau giai đoạn sấy, nhiên liệu được đưa thêm vào buồng đốt và đốt trong khoảng thời gian từ 4 – 5 giờ. Thời gian bảo ôn là 30 phút. Khi ngọn lửa trong gầm gi sáng trắng là lúc than trong lò đã cháy đều, lúc đó dừng đốt củi để than tự cháy trong lò. Quá trình này kéo dài từ 10 – 12 giờ. Quá trình nung đốt lò than thủ công được thực hiện chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nung đốt của các thợ lò. Quá trình cháy trong lò là một quá trình tự nhiên, nhiệt độ nung phụ thuộc vào chất lượng than cám, cách phối liệu, đấu chế và số lượng than chồng vào lò. Theo kinh nghiệm khi chồng lò thì lượng than chồng ở xung quanh tường lò và cửa lò nhiều hơn ở giữa lò. Than dùng trong gầm gi được đấu chế có tỷ lệ than cao hơn để dễ bén trong quá trình nung tỷ lệ than 80%, chất độn 20% Giai đoạn làm nguội Quá trình làm nguội là một quá trình tự nhiên, thời gian từ khi chồng lò đến khi ra lò phải mất từ 4 – 5 ngày tuỳ theo sản phẩm nung đốt lớn hay nhỏ. Trong quá trình dỡ lò, vì sản phẩm và nhiên liệu được xếp chồng xen kẽ nên đây cũng là một khâu rất nặng nhọc, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động do bụi than và hơi nóng. Những hạn chế của lò thủ công truyền thống đốt than Công việc xếp sản phẩm vào lò và ra lò rất nặng nhọc, tốn nhiều lao động, Suất tiêu hao nhiên liệu cao, Tỷ lệ thu hồi sản phẩm thấp, Chất lượng sản phẩm không cao, Chỉ nung được trong môi trường oxy hoá, không nung được trong môi trường khử gốm chất lượng cao cần nung trong môi trường khử, Không điều chỉnh được nhiệt độ theo ý muốn trong quá trình nung, Hàm lượng tro thải lớn từ 33 – 40%, Gây ô nhiễm môi trường do phát thải nhiều loại khí thải trong quá trình nung như khí CO, CO2, SO2. Quy trình nung đốt bằng lò gas con thoi Giới thiệu về lò gas con thoi Lò gas con thoi có dạng hình hộp vuông hoặc chữ nhật, lò có nhiều kích cỡ khác nhau, thể tích lò từ 1 – 36 m3. Lò được cấu tạo gồm vỏ lò, xe nung xe goòng, phà trung chuyển, hệ thống đường ray, ống khói, hệ thống cấp nhiên liệu, đồng hồ đo nhiệt độ, đầu dò nhiệt can nhiệt, hệ thống ống dẫn ga từ kho tới lò, van điều áp, đồng hồ đo áp suất, hệ thống bép phun liệu nằm hai bên sườn lò, bình bọt an toàn. Xe nung mặt trên có các kênh dẫn khói, kênh khói được thông với ống khói qua vách hậu lò, ống khói có hệ thống để điều chỉnh áp suất trong buồng nung. Nhiên liệu của lò gas con thoi là gas hoá lỏng LPG gồm 2 loại chính là butan 50% C4H10 + propan 50% C3H8; nhiệt lượng = kcal/kg. Quy trình vận hành lò gas con thoi Các công đoạn làm mộc tương tự như lò thủ công truyền thống. Lò gas được trang bị các tấm kê nung bằng vật liệu chịu nhiệt cao. Công đoạn chồng xếp lò theo trình tự từng lớp sản phẩm trên mặt xe, lớp nọ cách lớp kia bằng các cục kê giữa các tấm kê, sản phẩm được xếp ở dạng như các giá hàng. Lúc xếp sản phẩm, xe nung để ở ngoài. Khi xếp đủ sản phẩm, đủ chiều cao, xe được đẩy vào buồng lò. Sau khi kiểm tra an toàn, bắt đầu châm lửa một số bép phun để dấm sấy chú ý chưa vội đóng cửa lò để tránh nổ khi lượng gas trong lò cao khoảng 2 – 3 giờ hoặc dài hơn tuỳ theo sản phẩm dày mỏng. Khi đạt được nhiệt độ sấy như yêu cầu thì châm lửa toàn bộ bép và điều chỉnh áp theo quy định từng giai đoạn. Nâng nhiệt theo quy trình đường cong nung, đồng hồ báo tới nhiệt thiêu kết, tuỳ theo chủng loại sản phẩm mà điều chỉnh áp để bảo ôn dài hay ngắn nhằm làm cho sản phẩm kết khối. Nguyên lý cháy của lò gas là nhiên liệu được phun từ 2 hàng bép bố trí dọc hai bên sườn lò, cháy tự nhiên, chuyển động theo hướng lên nóc và cuộn ngang, chạy vào kênh dẫn khói theo nguyên lý lửa đảo, trên đường đi dòng khí cháy cấp nhiệt cho sản phẩm. Thời gian gia nhiệt và suất tiêu hao nhiên liệu cho một mẻ lò phụ thuộc vào chủng loại sản phẩm và nhiệt độ thiêu kết. Khi nung xong, lò được làm nguội tự nhiên, nhiệt độ được hạ xuống đến 100 – 200 OC là an toàn đối với sản phẩm. Nguyên liệu và sản phẩm Nguyên liệu chính cho sản xuất gốm sứ là cao lanh, đá trường thạch, đất sét trắng. Các chuyên gia khẳng định rằng Việt Nam có nhiều mỏ khoáng sản chất lượng cao, có thể sản xuất men và màu cho sản xuất gốm sứ. Cả nước hiện có 123 mỏ cao lanh trữ lượng 640 triệu tấn; 184 mỏ sét đỏ trữ lượng triệu tấn; 39 mỏ sét trắng trữ lượng 53 triệu tấn; 13 mỏ thạch anh và 20 mỏ cát thạch anh có tổng trữ lượng triệu tấn; 25 mỏ dolomit trữ lượng 800 triệu tấn. Sản xuất gốm sứ ở Việt Nam đã trải qua nhiều thế kỷ, các công thức sản xuất xương, men, màu vẫn là những bí quyết của các làng nghề. Nguồn nguyên liệu chất lượng cao, cùng với những bí quyết sản xuất lâu đời kết hợp với công nghệ hiện đại ngày nay đang tạo ra những sản phẩm gốm tinh xảo hơn, đáp ứng được nhu cầu và kỳ vọng của người sử dụng trong nước và quốc tế. Các sản phẩm gốm sứ hiện nay rất phong phú, gồm nhiều chủng loại khác nhau. Từ các sản phẩm truyền thống như các loại bình, lọ, ấm chén, bát đĩa , hiện nay đã phát triển thêm nhiều sản phẩm có giá trị cao hơn như các sản phẩm gốm sứ trang trí nội ngoại thất, tranh gốm nghệ thuật, đồ trang sức, sứ kỹ thuật, sứ xây dựng Máy và thiết bị chủ yếu Bảng 43 Danh mục thiết bị, máy móc đang được sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp gốm sứ STT Tên thiết bị ,máy móc 1 Máy nghiền bi nước 2 Máy khuấy huyền phù 3 Máy sàng rung [...]... trong sản xuất gốm sứ, đặc biệt trong các làng nghề tập trung nhiều doanh nghiệp Ô nhiễm do khí thải, bụi than đang ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân trong vùng Việc thúc đẩy công nghệ sử dụng hiệu quả năng lượng, đặc biệt là sử dụng lò gas sẽ đưa đến cuộc cách mạng giải quy t vấn đề ô nhiễm môi trường, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh sản phẩm gốm sứ Quy trình sản xuất gốm sứ theo phương... kinh doanh sản phẩm gốm sứ Quy trình sản xuất gốm sứ theo phương pháp thủ công Mỗi dòng gốm sứ đều mang phong cách riêng, ghi lại dấu ấn đặc trưng cho mỗi làng nghề Nét riêng đó thể hiện ở hình dáng, loại men, màu sắc, hoạ tiết trang trí… và là kết quả của một quá trình sản xuất nhất định Qui trình sản xuất gốm sứ của các làng nghề bao gồm những công đoạn chính sau 1 Chọn, xử lý và pha chế đất Trong... đoạn tăng nhiệt cho lò, kiểm tra sản phẩm chín như thế nào, làm nguội lò…cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa người thợ cả phụ trách về mặt kĩ thuật, hai người thợ đốt lò ở cửa lò đốt dưới và bốn người chuyên ném củi qua các lỗ giòi đốt trên Sau khi nung xong, người ta bịt hết các cửa lò, lỗ giòi, lỗ xem lửa để làm nguội từ từ Quá trình làm nguội này kéo dài 2 ngày 2 đêm, sau đó mở cửa lò và để tiếp... thứ ba bể phơi, phơi một thời gian ngắn, khoảng 3 ngày + Chuyển đất sang bể thứ tư bể ủ Tại bể này, ôxyt sắt Fe 203 và các tạp chất sẽ bị khử bằng phương pháp lên men Trong quá trình xử lý đất, tuỳ theo từng loại gốm mà người ta pha thêm cao lanh ở những mức độ khác nhau 2 Phương pháp tạo dáng sản phẩm - Tạo dáng bằng tay trên bàn xoay Sử dụng kĩ thuật “vuốt tay, be chạch” Người thợ ngồi trên... nẻ, không làm thay đổi hình dạng của sản phẩm Ngày nay người thợ thường dùng biện pháp sấy khô hiện vật trong lò, tăng nhiệt độ từ từ đễ cho nước bốc hơi - Sau khi sấy hoặc phơi, người thợ tiến hành các khâu cắt, gọt, gắn các bộ phận vòi, quai…, tỉa lại đường nét hoa văn, tạo hoạ tiết, thuật nước cho mịn mặt sản phẩm, chỉnh sửa sản phẩm sao cho hoàn chỉnh nhất 4 Chồng lò và đốt lò nung gốm - Chồng... đo áp xuất Hệ thống buồng sấy Quạt khói Tủ điều khiển buồng sấy Máy mài chân sản phẩm Máy cắt bìa đóng hộp SP Năng lượng và vấn đề ô nhiễm môi trường Năng lượng được sử dụng trong sản xuất sản phẩm gốm sứ hiện nay là điện, than, củi, gas Xu thế sử dụng lò gas đang tăng mạnh do các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao ở trong nước và xuất khẩu Đa... ở độ cao khác nhau + Bể thứ nhất bể đánh ở vị trí cao hơn cả Thời gian ngâm đất sét thô này trong 3-4 tháng Đất sét dưới tác động của nước sẽ bị phá vỡ kết cấu hạt nguyên thuỷ của nó và bắt đầu quá trình phân rã Đánh trộn đất thật đều, thật tơi để các hạt thực sự hoà tan trong nước, tạo thành một hỗn hợp lõng + Tháo hỗn hợp này cho chạy xuống bể 2 bể lắng Tại đây, các cặn bã tạp chất nổi lên trên, . Quy trình làm gốm sứ Quy trình hoàn thiện sản phẩm gốm sứ, một trong những quy trình phức tạp và nếu hỏng một giai đoạn sẽ làm hỏng toàn bộ sản phẩm. Quy trình Để làm ra đồ gốm người thợ gốm. than cám, củi và các nhiên liệu phụ khác. Quy trình công nghệ sản xuất gốm sứ Sơ đồ 5 Công nghệ sản xuất gốm sứ Giới thiệu công nghệ sản xuất gốm sứ Quy trình sản xuất xương men Nguyên liệu gồm. cuộc cách mạng giải quy t vấn đề ô nhiễm môi trường, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh sản phẩm gốm sứ. Quy trình sản xuất gốm sứ theo phương pháp thủ công Mỗi dòng gốm sứ đều mang phong cách - Xem thêm -Xem thêm Quy trình làm gốm sứ, Quy trình làm gốm sứ,
Công ty cổ phần UNC xin hân hạnh được giới thiệu đến Quý khách hàng quy trình sản xuất dòng sản phẩm gốm sứ cao cấp mang thương hiệu UNCVietnam. Để làm ra đồ gốm sứ chất lượng cao người thợ phải qua các khâu chọn nguyên liệu, xử lí và pha chế nguyên liệu, tạo dáng, tạo hoa văn, tráng men, nung sản phẩm và cuối cùng là chọn lọc thành phẩm với tiêu chuẩn cao. Kinh nghiệm truyền đời của người làm gốm sứ là "Nhất xương, nhì da, thứ ba dạc lò". Người thợ gốm sứ quan niệm hiện vật gốm sứ không khác nào một cơ thể sống, một vũ trụ thu nhỏ trong đó có sự kết hợp hài hòa của Ngũ hành 五行 là kim 金,mộc 木, thuỷ 水, hoả 火 và thổ 土. Sự phát triển của nghề nghiệp được xem như là sự hanh thông của Ngũ hành mà sự hanh thông của Ngũ hành lại nằm trong quá trình lao động sáng tạo với những quy trình kĩ thuật chặt chẽ, chuẩn xác. Bước 1 Chọn nguyên liệu s Điều quan trọng đầu tiên để hình thành nên các lò gốm sứ là nguồn nguyên liệu. UNC chia ra 2 yếu tố tạo thành lên sản phẩm gốm sứ là Đất và Men. Đất của bên em tạo thành từ 3 yếu tố chính đất sét, cao lanh và tràng thạch Đất sét là phần tạo nên sự dẻo dai của của nguyên liệu để thuận tiện cho việc tạo hình. Thành phần chính của Đất Sét là Al2O3 và Si2O3. Thành phần các loại đất sét khác nhau rất ít. Sự khác biệt lớn nằm ở chỗ độ nhỏ của hạt đất nguyên liệu. Hiện tại các sản phẩm Công ty UNC dùng nguyên liệu với tiêu chuẩn mắt sàng lọc đất là nhỏ hơn 10 nanomet. Chúng tôi là một trong số it đơn vị trong nước sử dụng đất sét mịn như vậy. s Cao lanh là thành phần chính quan trọng nhất để làm ra sản phẩm của gốm sứ. nó cùng với men và một số yếu tố khác có ảnh hưởng chính đến độ bền, đẹp vào cao cấp và giá thành của sản phẩm. Các nhà sản xuất trong nước và trên thế giới đều giữ những bí quyết riêng về thành phần và hạn lượng cao lanh và tràng thạch mình sử dụng trong xương đất. Các sản phẩm của công ty UNC được sử dụng từ nguồn nguyên liệu cao lanh nhập khẩu từ nước ngoài là chủ yếu từ Ấn độ, Băng la đét, Indonesia.... Thành phần chính của cao lanh là SiO2, Al2O3, H2O, ngoài ra còn có một lượng nhỏ tạp chất Fe, Ti, K và Mg. cao lanh có màu trắng, trắng xám, dạng đặc sít hoặc là những khối dạng đất sáng màu, tập vảy nhỏ, tinh thể đơn vị dạng hình lục lăng liên kết thành các tấm nhỏ. Trong các thành phần trên có hai thành phần chính chúng tôi luôn khống chế là Al2O3 khống chế từ 35% -42%,Ti khống chế từ 1%-1,4% bổ xung từ quặng petalite. Hai thành phần đó tạo lên độ sáng trắng của sản phẩm và có khả năng thấu quangnhìn xuyên qua được vật dụng trước ánh sáng. Nhiệt độ kết khối của Cao lanh từ 1700-18000C. Các sản phẩm gốm sứ UNCVietnam từ cao lanh có độ trắng từ 88% đến 92% trên thang độ trắng 100. Cao lanh thường chiếm khoảng 45%-60% xương đất. Men sứ bản chất là thủy tinh. Men sứ là một hệ phức tạp gồm nhiều ôxít như Li2O, Na2O, K2O, Ba2O3, CaO, ZnO, MgO, Al2O3, Fe2O3, SiO2... được làm từ việc trộn lẫn cao lanh, đất sét... Tràng thạch hay còn gọi là trường thạch thành phần chính KAlSi3O8, NaAl2Si2O8 hoặc LiAlSi4O10 và các thành phần thạch được cho vào đất với mục đích chính là hạ nhiệt độ kết khối của cao lanh. sử dụng loại tràng thạch Kali. Và thường sử dụng 2 nguồn nguyên liệu từ Ấn Độ và Việt Trì ,Phú Thọ. Tràng thạch thường chiếm khoảng 10% xương đất sứ thấu quang mang lại vẻ đẹp huyền bí hơn. Li2O được sử dụng với hàng lượng nhật định để tạo ra độ cứng của bề mặt men và tăng khả năng xuyên thấu của men làm nổi bật chất lượng xương đất bên trong. Cả hai yếu tố men và xương đất đã đem đến khả năng nhìn thấu sáng cao cho sản phẩm UNCVietnam. Chúng tôi tuyệt đối không dùng PbO chì oxit và Cd trong men. Điều này làm giảm độ bóng của men nhưng rất an toàn cho sức khỏe. kết quả kiểm nghiệm thành phần thôi nhiễm đều tuyệt đối không có 2 thành phần độc hại này. Bên em cũng áp dụng màng lọc Nano để lọc men. Nên các bề mặt sản phẩm của bên em có độ mịn cao tương đương các mặt hàng cao cấp của Trung Quốc và Minh Long khi sử dụng men Frit. Sử dụng men frit cho sản phẩm có độ bóng, mịn cao nhưng độ cứng của men không được tốt. nên dễ ràng bị trầy xước trong quá trìn sử dụng. cái này chỉ cần dùng một thời gian sẽ thấy có sự khác biệt. Bước 2 Xử lí, pha chế đất Trong đất nguyên liệu thường có lẫn tạp chất, ngoài ra tuỳ theo yêu cầu của từng loại gốm khác nhau mà có thể có những cách pha chế đất khác nhau để tạo ra sản phẩm phù hợp. Ở Bát Tràng, phương pháp xử lí đất truyền thống là xử lí thông qua ngâm nước trong hệ thống bể chứa, gồm 4 bể ở độ cao khác nhau. Bể thứ nhất ở vị trí cao hơn cả là "bể đánh" dùng để ngâm đất sét thô và nước thời gian ngâm khoảng 3-4 tháng. Đất sét dưới tác động của nước sẽ bị phá vỡ kết cấu hạt nguyên thuỷ của nó và bắt đầu quá trình phân rã dân gian gọi là ngâm lâu để cho đất nát ra. Khi đất đã "chín" cách gọi dân gian, đánh đất thật đều, thật tơi để các hạt đất thực sự hoà tan trong nước tạo thành một hỗn hợp lỏng. Sau đó tháo hỗn hợp lỏng này xuống bể thứ hai gọi là "bể lắng" hay "bể lọc". Tại đây đất sét bắt đầu lắng xuống, một số tạp chất nhất là các chất hữu cơ nổi lên, tiến hành loại bỏ chúng. Sau đó, múc hồ loãng từ bể lắng sang bể thứ ba gọi là "bể phơi", người Bát Tràng thường phơi đất ở đây khoảng 3 ngày, sau đó chuyển đất sang bể thứ tư là "bể ủ". Tại bể ủ, ôxyt sắt Fe2O3 và các tạp chất khác bị khử bằng phương pháp lên men tức là quá trình vi sinh vật hoá khử các chất có hại trong đất. Thời gian ủ càng lâu càng tốt. Nhìn chung, khâu xử lí đất của người thợ gốm Bát Tràng thường không qua nhiều công đoạn phức tạp. Trong quá trình xử lí, tuỳ theo từng loại đồ gốm mà người ta có thể pha thêm cao lanh ở mức độ nhiều ít khác nhau. Bước 3 Tạo dáng sản phẩm Phương pháp tạo dáng cổ truyền của người làng Bát Tràng là làm bằng tay trên bàn xoay. Trong khâu tạo dáng, người thợ gốm Bát Tràng sử dụng phổ biến lối "vuốt tay, be chạch" trên bàn xoay, trước đây công việc này thường vẫn do phụ nữ đảm nhiệm. Thợ ngồi trên một cái ghế cao hơn mặt bàn rồi dùng chân quay bàn xoay và tay vuốt đất tạo dáng sản phẩm. Đất trước khi đưa vào bàn xoay được vò cho thật nhuyễn, cuốn thành thoi rồi ném "bắt nẩy" để thu ngắn lại. Sau đó người ta đặt vào mà giữa bàn xoay, vỗ cho đất dính chặt rồi lai nén và kéo cho đất nhuyễn dẻo mới "đánh cử" đất và "ra hương" chủ yếu bằng hai ngón tay bên phải. Sau quá trình kéo đất bằng tay và bằng sành tới mức cần thiết người thợ sẽ dùng sành dan để định hình sản phẩm. Sản phẩm "xén lợi" và "bắt lợi" xong thì được cắt chân đưa ra đặt vào "bửng". Việc phụ nữ sử dụng bàn xoay vuốt tạo dáng ban đầu của sản phẩm là công việc bình thường phổ biến ở mỗi lò gốm cổ Việt Nam không chỉ riêng Bát Tràng nhưng lại rất xa lạ với một số người thợ gốm phương Tây. Tuy thế, kĩ thuật này đã mất dần và hiện nay không còn mấy người thợ gốm Bát Tràng còn có thể làm được công việc này nữa. "Be chạch" cũng là một hình thức vuốt sản phẩm trên bàn xoay nhẹ đà và chủ yếu do thợ đàn ông đảm nhiệm. Người thợ "đắp nặn" gốm là người thợ có trình độ kĩ thuật và mĩ thuật cao. Có khi họ đắp nặn một sản phẩm gốm hoàn chỉnh, nhưng cũng có khi họ đắp nặn từng bộ phận riêng rẽ của một sản phẩm và sau đó tiến hành chắp ghép lại. Hiện nay theo yêu cầu sản xuất gốm công nghiệp hay mĩ nghệ, nghệ nhân gốm có thể đắp nặn một sản phẩm mẫu để đổ khuôn thạch cao phục vụ cho việc sản xuất hàng loạt. Việc tạo hình sản phẩm gốm theo khuôn in khuôn thạch cao hay khuôn gỗ được tiến hành như sau đặt khuôn giữa bàn xoay, ghim chặt lại, láng lòng khuôn rồi ném mạnh đất in sản phẩm giữa lòng khuôn cho bám chắc chân, vét đất lên lợi vành, quay bàn xoay và kéo cán tới mức cần thiết đề tạo sản phẩm. Ngày nay người làng gốm Bát Tràng sử dụng phổ biến kĩ thuật "đúc" hiện vật. Muốn có hiện vật gốm theo kĩ thuật đúc trước hết phải chế tạo khuôn bằng thạch cao. Khuôn có cấu tạo từ đơn giản đến phức tạp. Loại đơn giản là khuôn hai mang, loại phức tạp thì thường cớ nhiều mang, tuỳ theo hình dáng của sản phẩm định tạo. Cách tạo dáng này trong cùng một lúc có thể tạo ra hàng loạt sản phẩm giống nhau, rất nhanh và giản tiện. Ngoài ra người ta còn dùng phương pháp đổ rót đổ "hồ thừa" hay "hồ đầy" để tạo dáng sản phẩm. Bước 4 Sửa hàng mộc và nung lần 1 sơ nung Sản phẩm mộc đã định hình cần đem "ủ vóc" và sửa lại cho hoàn chỉnh. Người thợ gốm đặt sản phẩm vào mà trên bàn xoay nhẹ đà rồi vừa xoay bàn xoay vừa đẩy nhẹ vào chân vóc cho cân, dùng dùi vỗ nhẹ vào chân "vóc" cho đất ở chân "vóc" chặt lại và sản phẩm tròn trở lại gọi là "lùa". Người thợ gốm tiến hành các động tác cắt, gọt chỗ thừa, bồi đắp chỗ khuyết, chắp các bộ phận của sản phẩm như vòi ấm, quai tách..., khoan lỗ trên các sản phẩm, tỉa lại đường nét hoa văn và thuật nước cho mịn mặt sản phẩm. Những sản phẩm sửa lại mà không dùng bàn xoay thì gọi là "làm hàng bộ", phải dùng bàn xoay thì gọi là "làm hàng bàn". Theo yêu cầu trang trí, có thể đắp thêm đất vào một vài vùng nào đó trên sản phẩm rồi cắt tỉa để tạo hình đắp phù điêu, có khi phải khắc sâu các hoạ tiết trang trí trên mặt sản phẩm... Tiến hành nung sản phẩm mộc lần 1 ở nhiệt độ 550oC cho khô và cháy hết các tạp chất hữu cơ trong đất, hàng mộc được cứng hơn để đảm bảo việc thực hiện các công đoạn tiếp theo không bị hỏng dáng sản phẩm. Bước 5 Quá trình trang trí hoa văn và tráng men Kỹ thuật vẽ Người thợ dùng bút lông vẽ trực tiếp trên nền mộc các hoa văn hoạ tiết. Thợ vẽ gốm phải có tay nghề cao, hoa văn họa tiết phải hài hoà với dáng gốm, các trang trí hoạ tiết này đã nâng nghề gốm lên mức nghệ thuật, mỗi cái là một tác phẩm. Thợ gốm Bát Tràng cũng đã dùng rất nhiều hình thức trang trí khác, có hiệu quả nghệ thuật như đánh chỉ, bôi men chảy màu, vẽ men màu... Gần đây, Bát Tràng xuất hiện kĩ thuật vẽ trên nền xương gốm đã nung sơ lần 1 hoặc kĩ thuật hấp hoa, một lối trang trí hình in sẵn trên giấy decal, nhập từ nước ngoài. Hai kiểu này tuy đẹp nhưng không phải là truyền thống của Bát Tràng. Những loại này không được coi là nghệ thuật và sáng tạo trong di sản gốm Bát Tràng, cũng như gốm Việt Nam nói chung. Trang trí hoạ tiết cần người thợ phải có con mắt thẩm mỹ cao Tráng men Khi sản phẩm mộc đã hoàn chỉnh, người thợ gốm có thể nung sơ bộ sản phẩm ở nhiệt độ thấp rồi sau đó mới đem tráng men hoặc dùng ngay sản phẩm mộc hoàn chỉnh đó trực tiếp tráng men lên trên rồi mới nung. Người thợ gốm Bát Tràng thường chọn phương pháp tráng men trực tiếp lên trên sản phẩm mộc hoàn chỉnh. Sản phẩm mộc trước khi đem tráng men phải được làm sạch bụi bằng chổi lông. Những sản phẩm mà xương gốm có màu trước khi tráng men phải có một lớp men lót để che bớt màu của xương gốm, đồng thời cũng phải tính toán tính năng của mỗi loại men định tráng lên từng loại xương gốm, nồng độ men, thời tiết và mức độ khó của xương gốm... Kĩ thuật tráng men có nhiều hình thức như phun men, dội men lên bề mặt cốt gốm cỡ lớn, nhúng men đối với loại gốm nhỏ nhưng thông dụng nhất là hình thức láng men ngoài sản phẩm, gọi là "kìm men", và khó hơn cả là hình thức "quay men" và "đúc men". Quay men là hình thức tráng men bên trong và bên ngoài sản phẩm cùng một lúc, còn đúc men thì chỉ tráng men trong lòng sản phẩm. Đây là những thủ pháp tráng men của thợ gốm Bát Tràng, vừa là kĩ thuật vừa là nghệ thuật, được bảo tồn qua nhiều thế hệ, thậm chí đã từng là bí quyết trong nghề nghiệp ở đây. Sửa hàng men Người thợ gốm tiến hành tu chỉnh lại sản phẩm lần cuối trước khi đưa vào lò nung. Trước hết phải xem kĩ từng sản phẩm một xem có chỗ nào khuyết men thì phải bôi quệt men vào các vị trí ấy. Sau đó họ tiến hành "cắt dò" tức cạo bỏ những chỗ dư thừa men, công việc này gọi là "sửa hàng men".
Gốm sứ là những sản phẩm đã có từ lâu đời. Ngày xưa người ta tạo ra chén, dĩa, bình hoa gốm sứ theo phương pháp thủ công. Thời nay, vẫn còn đa số doanh nghiệp sản xuất gốm sứ vẫn còn áp dụng phương pháp sản xuất thủ công mặc dù có những cải tiến đáng kể. Với việc nhu cầu thị trường ngày càng cao, một số doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư những dây chuyền sản xuất hiện đại như Minh Long, Gốm Sứ Sông Hồng… Bài viết sẽ giới thiệu một dây chuyền sản xuất gốm công nghiệp rất hay mà ở đó người ta có thể tạo ra hàng ngàn sản phẩm mỗi ngày với chất lượng đồng đều. Bước 1 Kiểm tra chất lượng đất và nguyên liệu Trước khi bắt đầu làm một sản phẩm mới, người ta sẽ nghiên cứu kỹ, kiểm tra kỹ các loại đất cũng như nguyên liệu làm sản phẩm. Mục đích của quy trình này là giúp người ta có thể biết được đâu là loại đất phù hợp, đạt chuẩn để tạo sản phẩm. Bước 2 Thiết kế mẫu mã Vẽ tay Đầu tiên, người ta sẽ phác thảo kiểu dáng lên giấy Thiết kế bản vẽ 3D trên máy Sau khi phác thảo sơ trên giấy, bước tiếp theo, người ta sẽ tạo mô hình 3D trên máy. Sau khi có được mẫu thiết kế, bộ phận kỹ thuật sẽ tiến hành định mức nguyên vật liệu cần thiết để tạo nên một sản phẩm đó. Trong hệ thống ERP, người ta thường gọi là thiết kế BOM. Đây là giai đoạn quan trọng bậc nhất trong các công ty sản xuất. Nó giúp kiểm soát chi phí nguyên vật liệu tốt hơn. Khi dữ liệu đủ lớn, nó giúp cho việc dự toán giá thành của sản phẩm chính xác hơn. Bước 3 Tạo khuôn Sử dụng máy phay CNC để tạo khuôn sẽ có sản phẩm có độ chính xác cao hơn so với việc tạo khuôn bằng tay. Bước 4 Tạo hình bằng phương pháp dập bột Bước 5 Nhúng men tự động bằng máy Bước 6 Nung nhiệt độ cao Công đoạn đốt lò, nung sản phẩm là một công đoạn cực kỳ quan trọng. Vì nó quyết định chất lượng một sản phẩm gốm sứ. Việc kiểm soát đúng nhiệt độ kỹ thuật là yếu tố cần thiết. Tuy nhiên, việc kiểm soát nhiệt độ phụ thuộc rất lớn vào công nghệ lò đốt. Hiện nay, các doanh nghiệp gốm sứ Việt vẫn sử dụng lò đốt củi. Một số công ty thì đã áp dụng công nghệ lò đốt bằng gas. Các lợi ích khi chuyển từ lò đốt bằng củi sang gas Khi áp dụng nung sản phẩm bằng gas thì thời gian nung đã giảm xuống đáng kể và có thể nung bất kỳ thời điểm trong ngày. Góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất. Giảm đáng kể lượng sản phẩm bị hỏng trong quá trình nung. Chất lượng sản phẩm cao hơn Bước 7 Kiểm tra sản phẩm Kiểm tra độ cứng chắc của sản phẩm Sau khi thành phẩm, người ta bắt đầu kiểm tra chất lượng của nó bao gồm độ cứng chắc. Hàng loạt các thí nghiệm được diễn ra nhằm đánh giá khách quan nhất về chất lượng thực của sản phẩm. Kiểm tra độ sốc nhiệt Sản phẩm gốm sứ nhất là các sản phẩm như chén, dĩa thường xuyên tiếp xúc với nhiệt độ cao hoặc thấp thì khâu kiểm tra độ sốc nhiệt của sản phẩm cũng rất quan trọng. Kiểm tra chất lượng men Bước cuối cùng là kiểm tra chất lượng men bằng cách dùng vật nhọn để thử, nếu men không trày thì là men tốt. Bước 8 In logo nhà sản xuất Trong quy trình này còn thiếu một bước nữa đó là in logo nhà sản xuất bên dưới sản phẩm. Nếu như in một logo lên vải hoặc giấy thì rất dễ, vì nó rất dễ bám dính. Nhưng để in được lên một sản phẩm bằng gốm sứ thì đòi hỏi phải có công nghệ in tốt, và mực in phải đáp ứng khá nhiều tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn như an toàn cho sức khỏe, bám tốt trên gốm sứ, màu mực chuẩn không bị biến màu dưới tác động của nhiệt, không bị biến dạng, vỡ khi gặp nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp. Trên thị trường không phải loại mực nào cũng có thể đáp ứng được các tiêu chuẩn cao như vậy, cũng có nhưng không nhiều, và trong đó có mực TAT được nhập khẩu trực tiếp từ Nhật Bản. Loại mực này có thể đáp ứng tất cả các yêu cầu trên, cho chất lượng cực cao, sử dụng tốt trong những môi trường khắc nghiệt nhất, đạt các chuẩn an toàn như RoHS, MSDS của quốc tế. 8 bước trong quy trình sản xuất gốm sứ trên là quy trình phổ biến mà hầu hết tất các các công ty gốm sứ đều thực hiện. Tuy nhiên, tùy theo nguồn lực, tư duy, văn hóa và những mục đích khác nhau, mỗi công ty sẽ có những phương pháp quản trị riêng biệt. Các doanh nghiệp có tư duy quản trị tiến bộ như Minh Long, An Co, Sông Hồng, Phong đã ứng dụng công nghệ ERP vào quản trị doanh nghiệp. Họ đã và đang dần khẳng định vị trí vững chắc trên thị trường Gốm Sứ. Còn doanh nghiệp của bạn thì sao? Hãy liên hệ ngay Gia Cát để được tư vấn giải pháp ERP phù hợp nhất với doanh nghiệp của bạn. Phần mềm ERP Greensys
quy trình làm gốm sứ